Thương khó, khổ nạn

11 / 03/ 2015, 01:03:31

Thương khó, khổ nạn (tiếp theo)

 

2.2 Nghĩa chữ khó

Khó là tiếng Nôm, có hai chữ: 苦,    [1] (cũng đọc là kho). 

Chữ là mượn chữ khổ của tiếng Hán, nghĩa là: (dt.) (1) Nghèo: “Tiếc công đóng giá chờ gàu, Đó đà phụ khó tham giàu thì thôi” (Ca dao); sa sút khó khăn; “Của vào nhà khó như gió vào nhà trống” (Tục ngữ). (2) Khốn khổ: Chịu thương chịu khó. (3) Tang, trở: Mãn khó. (pht.) (4) Không dễ; nhọc công, nhọc sức mà không được hoặc không chắc được: Khó làm, khó tin, toán khó, việc khó; “Đạo cang thường khó lắm bạn ơi, chẳng như con bướm đậu rồi lại bay” (Ca dao); “Cái khó bó cái khôn” (Thành ngữ). (5) Không vừa ý: Khó chịu, khó nghe. (6) Khó tính, gọi tắt tính người quá kỹ lưỡng, hay bắt bẻ, hay quạu, ít ai làm vừa ý: Chủ khó, chồng khó, vẻ mặt khó; “Khó người khó ta” (Tục ngữ). (7) Vất vả: Khó nhọc.

Chữ là mượn chữ khố của tiếng Hán, nghĩa là: (dt.) (1) Cái kho, chỗ để chứa đồ binh khí của nhà nước. Chỗ để đồ cũng gọi là “khố”: Nhập khố; ngân khố (kho bạc); lương thực khố (kho chứa đồ ăn). (2) (Họ) Khố.

Trong từ thương khó, chữ khó (hay ) lấy nghĩa “khốn khổ, đau thương”.

2.3 Nghĩa của từ thương khó

Trong tiếng Việt cổ, từ “thương khó” dùng để chỉ sự đau đớn, khốn khó. Ca dao có câu: “Thấy điều thương khó, ai đành bỏ qua”, hoặc câu thành ngữ “Chịu thương chịu khó” nhằm ca ngợi tính cần cù chịu đựng gian khổ, không quản ngại khó khăn vất vả trong cuộc sống của người phụ nữ Việt Nam. Những từ điển cổ xưa hàng đầu cũng đã ghi nhận từ này, ví dụ:

- Tự vị Việt La (1772) và từ điển Taberd (1838)[2]: Thương khó có nghĩa là “aerumna”, tức là sự khốn khó, khốn nạn, cực khổ.

- Tự vị của Paulus Của[3] (1895), thương khó nghĩa là (dt.) Sự thể đau đớn, khốn khó.

- Từ điển của Genibrel[4] (1898): Thương khó có nghĩa là “Misère, angoisse, douleur, compassion, souffrances”, tức là sự khốn khổ, lo lắng, đau đớn, từ bi, đau khổ.

Từ này đã đi vào những lời kinh cổ xưa của Công Giáo như: Kinh Cầu Chịu Nạn[5], Kinh Ngắm Đàng Thánh Giá[6], Kinh Ngắm Bảy Sự Thương Khó Đức Mẹ[7], Kinh Bởi Lời[8] v.v... để chỉ về sự đau đớn, khốn khó nói chung, chứ không phải chỉ riêng “sự đau đớn, khốn khó của Chúa Giêsu” như chúng ta quen nghĩ hiện nay.

3. Nghĩa của từ khổ nạn

3.1 Nghĩa chữ khổ

Khổ trong tiếng Hán là chữ , nghĩa là: (tt.) (1) Ðắng, vị đắng: Khổ qua (quả mướp đắng). (2) Cực nhọc, gian nan, vất vả, khó khăn: Cùng khổ, cực khổ, đồ khổ, gian khổ, khốn khổ, lao khổ, hữu thân hữu khổ, tân khổ (cay đắng), cam khổ (ngọt đắng), bất tri cam khổ (không biết ngọt đắng, ý chỉ người ít từng trải). (3) Khó nhịn, phàm những gì khó nhịn được đều gọi là khổ: Khổ cảnh (cảnh khổ), khổ huống (nỗi khổ). (4) Khó chịu, vì cảnh ngoài bách đến làm cho khó chịu gọi là khổ: Khổ hàn (rét khổ), khổ nhiệt (nóng khổ). (5) Chịu khó: Khắc khổ, khổ tâm cô nghệ (khổ lòng một mình tới). (6) Rất, mãi: khổ khẩu (nói mãi), khổ cầu (cầu mãi). (7) Lo, mắc. (8) Một âm là cổ: Xấu xí.

Nghĩa Nôm là: (tt.) (9) Khó khăn, khổ sở: Đời là bể khổ. (10) Bất hạnh, không may. (dt.) (11) Hình dáng: Khổ mặt xương xương. (12) Cỡ: Giấy khổ lớn. (13) Bề ngang vải lụa: Vải dệt ở Việt Nam ngày xưa có khổ hẹp cho nên vạt lưng cần may bằng hai khổ vải. (14) Đồ dệt cửi (tấm gỗ cài răng lược giúp thợ dệt ghim chặt sợi chỉ xuyên ngang từ con suốt).

3.2 Nghĩa chữ nạn

Nạn trong tiếng Hán có hai chữ: (). Trong từ khổ nạn, nạn là chữ, chữ này có 3 âm là nan, nạn và na. có nghĩa là: (Đọc là nan) (tt.) (1) Khó, khó khăn, trái lại với tiếng dị (dễ): “Vi quân nan, vi thần diệc bất dị” (Làm vua khó, làm tôi cũng không dễ) (Luận Ngữ, Tử Lộ); mãnh hổ nan địch quần hồ; thiên nan vạn nan. (pt.) (2) Không tốt, không thể: Nan khán (khó coi); nan cật (khó ăn), nan văn (khó nghe). (Đọc là nạn): (dt.) (3) Tai hoạ, khốn ách, hoạn nạn, tai ương, sự lo sợ nguy hiểm gọi là nạn: Lạc nạn (mắc phải tai nạn), tỵ nạn (lánh nạn). (4) Kẻ thù, cừu địch: “Sở thường dữ Tần cấu nạn, chiến ư Hán Trung”(Sở đã từng gây hấn với Tần, đánh nhau ở Hán Trung) (Sử Ký, Trương Nghi liệt truyện). (đt.) (5) Căn vặn, hỏi, trách: Vấn nạn (hỏi vặn lẽ khó khăn); phát nạn (vạch tỏ sự lý gì không đúng khiến cho kẻ hỏi được rõ ràng); sự sự phi nạn (trách móc đủ điều). (6) Biện luận, biện bác: “Thường dữ kỳ phụ Xa ngôn binh sự, xa bất năng nạn dã, nhiên bất vị thiện” ((Triệu Quát) từng cùng cha là (Triệu) Xa bàn việc binh, Xa không thể bắt bẻ được, nhưng vẫn không cho là phải) (Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như liệt truyện). (Đọc là na): (7) Vẻ tốt, thịnh. (8) Xua đuổi ma quỷ gây bệnh dịch.

3.3 Nghĩa của từ khổ nạn

Theo Từ điển của “Đức-Trụ”[9]: Khổ nạn (dt.) có hai nghĩa: (1) Tai nạn đau khổ; (2) Cực khổ và hoạn nạn: Gánh nhiều khổ nạn.

4. Nhận xét

Thương khó (Nôm) có nghĩa là sự đau đớn khốn khó, được dùng để dịch những chữ dolor, aerumna, passio trong tiếng Latin, hay misère, angoisse, douleur, compassion, souffrances, passion trong tiếng Pháp. Còn từ khổ nạn (Hán Việt) có nghĩa là sự cực khổ hoạn nạn, “khốn nạn” (theo nghĩa cổ của từ này[10]), được dùng để dịch chữ malum trong tiếng Latin, hay malheur trong tiếng Pháp (xem từ điển Gouin[11]). Gần đây, khoảng sau năm 1965, được sử dụng để dịch từ passio, có lẽ từ Nhóm phiên dịch các văn kiện Công đồng Vatican II của Phân Khoa Thần Học GHHV Thánh Piô X[12]. Hiện nay, từ khổ nạn được sử dụng phổ biến để dịch chữ passio.

Theo chúng tôi, với nghĩa “cực khổ và hoạn nạn” thì từ khổ nạn rất gần nghĩa với từ thương khó, “sự đau đớn khốn khó”. Cả hai từ đều thuộc ngôn ngữ toàn dân. Nhưng ngoài xã hội, thương khó đã trở thành từ cổ, còn trong Giáo hội, từ này vẫn còn sử dụng như một thuật ngữ song song với từ khổ nạn. Trong hầu hết ngữ cảnh, hai từ có thể hoán đổi cho nhau. Ngoại trừ vài trường hợp từ thương khó đã được quen sử dụng rồi. Ví dụ: Tuồng Thương Khó, Bài Thương Khó... hay lễ kính những sự đau khổ của Đức Mẹ trong tiếng Latin là Mater Dolorosa (hay Septem Dolorum), trong tiếng Anh là Dolors of Our Lady (hay Seven Dolors of Blessed Virgin, Seven Sorrows of Our Lady), còn trong tiếng Việt ngày xưa gọi là lễ kính Bảy Sự Thương Khó của Đức Bà hay lễ Đức Bà Bảy Sự, ngày nay thì gọi là Lễ Đức Mẹ Sầu Bi. Trong trường hợp này, không ai nói là “lễ kính Bảy Sự Khổ Nạn của Đức Bà” cả !

 


[1] Xem Lm. Nguyễn Hưng, Sđd.

[2] Pierre Pigneaux de Béhaine, VOCABULARIUM ANAMITICO LATINUM (TỪ VỰNG AN NAM-LATIN thường gọi là TỰ VỊ VIỆT LA), Pondichéry, India, 1773 (trang 546) và Jean-Baptiste Louis Taberd, DICTIONNARIUM ANAMITICO-LATINUM (NAM VIỆT DƯƠNG HIỆP TỰ VỊ thường gọi là TỪ ĐIỂN TABERD), Serampore, India, 1838, trang 513.

[3] Huình Tịnh Paulus Của, ĐẠI NAM QUẤC ÂM TỰ VỊ, Rey, Curiol & Cie, Sài Gòn, 1895. nxb. Khai Trí, Sài Gòn, 1974.

[4] J. F. M. Génibrel, DICTIONNAIRE ANNAMITE FRANÇAISE, Mission à Tân Định, Sài Gòn, 1898, trang 860: Thương khó: Misère, angoisse, douleur, compassion, souffrances.

[5]Chúng con nhớ đến những sự thương khó Đức Chúa Giêsu, xưa chịu ba mươi ba năm vì chúng con, thì trong lòng thảm thiết đau đớn...” (Kinh Cầu Chịu Nạn).

[6]Lạy ơn Đức Chúa Giêsu! Chúng con ước ao ngắm mười bốn nơi thương khó Đức Chúa Giêsu trong đàng Thánh Giá này...” (Kinh Ngắm Đàng Thánh Giá).

[7]Chúng con xin cho được kính bảy sự thương khó Rất Thánh Đức Bà cho liên...” (Kinh Ngắm Bảy Sự Thương Khó Đức Mẹ).

[8]Lạy Ðức Chúa Giêsu xưa bởi lời mà xuống thế gian ba mươi ba năm cùng chịu những sự thương khó cho các linh hồn thiên hạ được rỗi...” (Kinh Bởi Lời).

[9] Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ, TỰ ĐIỂN VIỆT NAM, nxb. Khai Trí, Sài Gòn, 1970.

[10] Từ điển Việt - Bồ - La và Tự vị Annam Latinh giải thích từ “khốn nạn” có nghĩa đơn giản là “khó nhọc, cực khổ” mà thôi. Nhưng trong tiếng Việt hiện đại từ này đã thay đổi, có nghĩa là “hèn mạt, không còn nhân cách, đáng khinh bỉ, nguyền rủa”.

[11] Lm. Eugène Gouin, MEP, DICTIONNAIRE VIETNAMIEN CHINOIS FRANÇAIS, D’Extrême Orient, Sài Gòn, 1957.

[12] Từ “thương khó” được sử dụng 6 lần: PV 61, 102, 104, 106, 110; GH 7. Từ “khổ nạn” được sử dụng 8 lần trong: PV 5, HN 12, TD 4, TG 5, LM 12. Với ý nghĩa như nhau.

 

Tác giả: Lm Stephano Huỳnh Trụ
Nguồn: giaolyductin.net
Tag:

Các tin đã đưa ngày: